Hãy tưởng tượng
bạn là một người công chính, bị toàn bộ gia đình phản bội.
Bạn bị lừa gạt, mất sạch tài sản. Vợ bạn bị đem ra làm nhục trước mặt cả trăm người trong dòng họ, bị ép phải cởi bỏ y phục trong nỗi nhục ê chề – không ai đứng lên bảo vệ cô ấy.
Người thầy, bè bạn, những người bạn kính trọng – Không một ai lên tiếng, tất cả im lặng trước cái ác.
Bạn và các anh em bị đày vào rừng 13 năm, liên tục bị săn đuổi, ám hại.
Trong khi đó, kẻ phản bội bạn – anh cùng cha khác mẹ – ngồi chễm chệ trên ngai vàng, sống trong xa hoa.
Khi thời khắc chiến tranh đến, bạn dẫn quân trở về. Nhưng khi tiếng trống trận vang lên, bạn nhìn thấy phía bên kia là thầy cũ, bác ruột, anh em họ, những gương mặt thân thương từng nuôi dưỡng bạn. Họ là người thân – nhưng lại đứng giữa bạn và công lý.
Để giành lại lẽ phải, bạn phải giết họ, tất cả họ, để tiếp cận kẻ ngồi trên ngai vàng.
Lúc ấy bạn tự hỏi:
"Chiến thắng như vậy có còn nghĩa gì không?"
"Trả thù thì có xứng đáng không?"
"Giành lại ngai vàng trên xác người thân thì có phải là đạo?"
Tâm hồn bạn vỡ nát. Ý chí bị nghiền nát giữa tiếng tù và, trống trận, và giằng xé nội tâm.
Bạn cúi đầu, và một lần nữa bật lên tiếng kêu đau đớn:
"TẠI SAO LÀ CON?"
"CON PHẢI LÀM GÌ?"
….
Đó chính là những gì đã xảy ra cho Arjuna.
Chàng dũng sĩ vô địch, con của Indra – vị ngọc hoàng thượng đế, vua của thần giới. Arjuna - người anh hùng của công lý, cùng 4 người anh em, đã bị lừa gạt, mất tất cả, và nay đứng giữa ngã ba của nghĩa – tình – tội.
Và đúng lúc ấy, Krishna – hóa thân của Thượng Đế – Ngài đã sinh ra với xác thân loài người. Không phải như một vị thần quyền năng, mà là người bạn, người thầy, người cầm cương cho cỗ chiến xa của chàng Arjuna – Thượng Đế ở ngay bên cạnh để trả lời câu hỏi của chàng.
Trên cỗ xe ngựa giữa chiến trường Kurukshetra, Krishna không đưa ra phép màu. Ngài đưa ra tri thức – chân lý vượt thời gian: Bhagavad Gītā.
---
Bhagavad Gītā – Chí Tôn Ca – là bài giảng gồm 700 câu kệ, được truyền dạy cách đây hơn 5000 năm. Guru – bậc thầy giác ngộ – là hiện thân của Krishna, là Rama, là ánh sáng của Thượng Đế trong thời đại mạt pháp Kali Yuga, hướng dẫn về con đường hành động đúng, buông bỏ, giác ngộ, và tình yêu thiêng liêng.
BHAGAVAT GITA
CHÍ TÔN CA
“Bài ca thiêng liêng của Thượng Đế Krishna” – Một tác phẩm chứa đựng những lời dạy sâu sắc nhất về con đường hành động đúng, buông bỏ, giác ngộ, và tình yêu thiêng liêng".
Lời dẫn nhập thiền định
(Gītā dhyāna ślokāḥ)
1.
Tiếng Phạn Devanagari:
ॐ पार्थाय प्रतिबोधितां भगवता नारायणेन स्वयं
व्यासेन ग्रथितां पुराणमुनिना मध्ये महाभारतम्।
अद्वैतामृतवर्षिणीं भगवतीम् अष्टादशाध्यायिनीं
अम्ब त्वामनुसन्धधामि भगवद्गीते भवद्वेषिणीम्॥
Phiên âm:
oṃ pārthāya pratibodhitāṃ bhagavatā nārāyaṇena svayaṃ
vyāsena grathitāṃ purāṇamuninā madhye mahābhāratam |
advaitāmṛtavarṣiṇīṃ bhagavatīm aṣṭādaśādhyāyinīṃ
amba tvām anusandadhāmi bhagavadgīte bhavadveṣiṇīm ||
Dịch nghĩa:
Con đảnh lễ Mẹ Bhagavad Gītā – Mẹ Thiêng Liêng (Amba) đã được Thượng Đế Nārāyaṇa (Krishna) giảng dạy cho Arjuna, do hiền triết Vyāsa ghi chép trong Mahābhārata.
Ngài là cơn mưa cam lồ (amṛta) của triết lý bất nhị (advaita), gồm 18 chương, xua tan bóng tối luân hồi (bhavadveṣiṇīm).
2.
Tiếng Phạn Devanagari:
नमोऽस्तुते व्यास विशालबुद्धे फुल्लारविन्दायतपत्रनेत्र।
येन त्वया भारत तैलपूर्णः प्रज्वालितो ज्ञानमयः प्रदीपः॥
Phiên âm:
namo'stute vyāsa viśālabuddhe phullāravindāyatapatranetra |
yena tvayā bhārata tailapūrṇaḥ prajvālito jñānamayaḥ pradīpaḥ ||
Dịch nghĩa:
Kính lễ Vyāsa – bậc trí tuệ vĩ đại, với đôi mắt như cánh sen dài nở rộ!
Người đã thắp lên ngọn đèn tri thức (jñāna pradīpa) trên trái đất này bằng dầu tinh túy chắt lọc mang tên Mahābhārata, soi sáng thế gian. Con đảnh lễ ngài.
3.
Tiếng Phạn Devanagari:
प्रपन्नपारिजाताय तोत्रवेत्रैकपाणये।
ज्ञानमुद्राय कृष्णाय गीतामृतदुहे नमः॥
Phiên âm:
prapannapārijātāya totravetraikapāṇaye |
jñānamudrāya kṛṣṇāya gītāmṛtaduhe namaḥ ||
Dịch nghĩa:
Con đảnh lễ Krishna – Đấng ban cây pārijāta (ước nguyện) cho người quy y với ngài, Đấng cầm roi (totra) trong tay trái chỉ đường cho lũ ngựa, còn tay phải ngài để thủ ấn jñāna mudrā (ấn tri thức). Ngài là người vắt ra dòng sữa cam lồ (amṛta) của Gītā.
4.
Tiếng Phạn Devanagari:
वसुदेवसुतं देवं कंसचाणूरमर्दनम्।
देवकीपरमानन्दं कृष्णं वन्दे जगद्गुरुम्॥
Phiên âm:
vasudevasutaṃ devaṃ kaṃsacāṇūramardanam |
devakīparamānandaṃ kṛṣṇaṃ vande jagadgurum ||
Dịch nghĩa:
Con đảnh lễ Krishna – con của Vasudeva, Đấng tiêu diệt Kaṃsa và Cāṇūra,
đã trở thành nguồn an lạc tối thượng của mẹ Devakī, và là Đạo Sư của vũ trụ (jagadguru).
5.
Tiếng Phạn Devanagari:
भीष्मद्रोणतटा जयद्रथजला गान्धारनीलोत्पला
शल्यग्राहवती कृपेण वहनी कर्णेन वेलाकुला।
अश्वत्थामविकर्णघोरमकरा दुर्योधनावर्तिनी
सोत्तीर्णा खलु पाण्डवै रणनदी कैवर्तकः केशवः॥
Phiên âm:
bhīṣmadroṇataṭā jayadrathajalā gāndhāranīlotpalā
śalyagrāhavatī kṛpeṇa vahanī karṇena velākulā |
aśvatthāmavikarṇaghoramakarā duryodhanāvartinī
sottīrṇā khalu pāṇḍavai raṇanadī kaivartakaḥ keśavaḥ ||
Dịch nghĩa:
Những Pandavas có thể vượt dòng sông chiến trận Kurukṣetra trong cuộc chiến Mahabhrata. Trên dòng sông đó, Bhīṣma và Droṇa là hai bờ sông, Jayadratha là dòng nước sâu, những đứa con của Gāndhāra là những bông hoa súng màu xanh, Śalya và Kṛpa là con vật dữ tợn bắt mồi bằng cách ngoạm lấy chân họ, Karṇa là xoáy nước lớn hút cả đôi bờ, Aśvatthāmā và Vikarṇa là cá sấu hung dữ, Duryodhana là xoáy nước. Nhờ Keśava (Krishna) làm người lái đò (kaivartakaḥ mà những Pāṇḍava đã vượt qua dòng sông ấy an toàn.
6.
Tiếng Phạn Devanagari:
पाराशर्यवचः सरोजममलं गीतार्थगन्धोत्कटं
नानाख्यानककेसरं हरिकथा संबोधनाबोधितम्।
लोके सज्जनषट्पदैरहरहः पेपीयमानं मुदा
भूयाद्भारतपङ्कजं कलिमल प्रध्वंसिनः श्रेयसे॥
Phiên âm:
pārāśaryavacaḥ sarojamamalaṃ gītārthagandhotkaṭaṃ
nānākhyānakakesaraṃ harikathā sambodhanābodhitam |
loke sajjanaṣaṭpadairaharahaḥ pepīyamānaṃ mudā
bhūyādbhāratapaṅkajaṃ kalimala pradhvaṃsinaḥ śreyase ||
Dịch nghĩa:
Mahabharata là một bông sen tinh khiết được sinh ra từ hồ nước trong lành những lời dạy của vị đại rishi mang tên Vyasa, Bhagavad Gita chính là hương thơm đậm đà lan toả từ đó. Vô số truyền thuyết trong tập kinh điển này như nhuỵ hoa. Nhờ những câu chuyện về Hari (Vishnu) và lời dạy của ngài mà hoa sen khai nở, và mỗi ngày những người thiện tri thức trên đời được thưởng thức với niềm hoan hỉ giống như những chú ong đi hút mật. Nguyện cho đoá sen Mahabhārata này trở thành phương tiện mang lại an lành tối thượng, tiêu trừ ô nhiễm của thời mạt pháp (Kali Yuga).
7.
Tiếng Phạn Devanagari:
मूकं करोति वाचालं पङ्गुं लङ्घयते गिरिम्।
यत्कृपा तमहं वन्दे परमानन्दमाधवम्॥
Phiên âm:
mūkaṃ karoti vācālaṃ paṅguṃ laṅghayate girim |
yatkṛpā tamahaṃ vande paramānandamādhavam ||
Dịch nghĩa:
Con đảnh lễ Mādhava (Krishna) – nguồn an lạc tối thượng, Đấng với lòng từ bi khiến kẻ câm nói lưu loát, giúp người què vượt núi cao.
8.
Tiếng Phạn Devanagari:
शान्ताकारं भुजगशयनं पद्मनाभं सुरेशं
विश्वाधारं गगनसदृशं मेघवर्णं शुभाङ्गम्।
लक्ष्मीकान्तं कमलनयनं योगिहृद्ध्यानगम्यं
वन्दे विष्णुं भवभयहरं सर्व लोकैकनाथम्॥
Phiên âm:
śāntākāraṃ bhujagaśayanaṃ padmanābhaṃ sureśaṃ
viśvādhāraṃ gaganasadṛśaṃ meghavarṇaṃ śubhāṅgam |
lakṣmīkāntaṃ kamalanayanaṃ yogihṛddhyānagamyaṃ
vande viṣṇuṃ bhavabhayaharaṃ sarva lokaikanātham ||
Dịch nghĩa:
Con kính lễ Thần Maha Viṣṇu – Đấng có hình tướng an tĩnh, ngự trên rắn thần (Śeṣa), ngực nở đóa sen (Padmanābha), là Chúa của chư Thiên (Sureśa), là nền tảng của vũ trụ, như bầu trời vô biên, thân màu mây sẫm, dáng vẻ cát tường. Ngài là phu quân của nữ thần Lakṣmī, mắt như hoa sen, mẹ chỉ có thể được nhận biết qua thiền định nơi trái tim các yogi, Con đảnh lễ Ngài – Viṣṇu, Đấng tiêu trừ sợ hãi sinh tử, là Chủ tể duy nhất của muôn cõi!
9.
Tiếng Phạn Devanāgarī:
यं ब्रह्मावरुणेन्द्ररुद्रमरुतः स्तुन्वन्ति दिव्यैः स्तवैः
वेदैः साङ्गपदक्रमोपनिषदैः गायन्ति यं सामगाः।
ध्यायानावस्थिततद्गतेन मनसा पश्यन्ति यं योगिनः
यस्यान्तं न विदुः सुरासुरगणाः देवाय तस्मै नमः॥
Phiên âm:
yaṃ brahmāvaruṇendrarudramarutaḥ stunvanti divyaiḥ stavaiḥ
vedaiḥ sāṅgapadakramopaniṣadaiḥ gāyanti yaṃ sāmagāḥ |
dhyānāvasthita tadgatena manasā paśyanti yaṃ yoginaḥ
yasyāntaṃ na viduḥ surāsuragaṇāḥ devāya tasmai namaḥ ||
Dịch nghĩa:
Đấng mà Brahmā, Varuṇa, Indra, Rudra và Marut tán tụng bằng những bài ca thiêng liêng. Đấng được các ca sĩ Sāma tụng ca qua Veda, các bộ phận phụ, các trình tự và Upaniṣad. Đấng mà các hành giả yoga quán tưởng bằng tâm trí nhất tâm. Đấng có bản thể vô hạn mà cả thần linh lẫn ác quỷ cũng chẳng thể biết đến. Con lính lễ Ngài, Đấng Tối Thượng ấy!
10
Tiếng Phạn Devanāgarī:
नारायणं नमस्कृत्य नरं चैव नरोत्तमम्।
देवीं सरस्वतीं व्यासं ततो जयमुदीरयेत्॥
Phiên âm:
nārāyaṇaṃ namaskṛtya narañcaiva narottamam |
devīṃ sarasvatīṃ vyāsaṃ tato jayamudīrayet ||
Dịch nghĩa:
Kính lễ Thượng Đế Nārāyaṇa, và cả Nara – bậc nhân gian tối thượng.
Kính lễ nữ thần Sarasvatī và ṛṣi Vyāsa – rồi hãy xướng tụng chiến thắng!
11
Tiếng Phạn Devanāgarī:
सच्चिदानन्दरूपाय कृष्णायाक्लिष्टकारिणे।
नमो वेदान्तवेद्याय गुरवे बुद्धिसाक्षिणे॥
Phiên âm:
saccidānandarūpāya kṛṣṇāyākliṣṭakāriṇe |
namo vedāntavedyāya gurave buddhisākṣiṇe ||
Dịch nghĩa:
Kính lễ Kṛṣṇa – đấng có bản thể Chân – Thức – Lạc (sat–cit–ānanda),
Đấng không bao giờ vướng mắc.
Đấng được Vedānta nhận biết.
Đấng Thầy và là chứng nhân của trí tuệ!
12
Tiếng Phạn Devanāgarī:
सर्वोपनिषदो गावो दोग्धा गोपालनन्दनः।
पार्थो वत्सः सुधीर्भोक्ता दुग्धं गीतामृतं महत्॥
Phiên âm:
sarvopaniṣado gāvaḥ dogdhā gopālanandanaḥ |
pārtho vatsaḥ sudhīrbhoktā dugdhaṃ gītāmṛtaṃ mahat ||
Dịch nghĩa:
Tất cả các Upaniṣad như đàn bò thiêng,
Người vắt sữa là Kṛṣṇa – con của Gopāla (người chăn bò),
Partha (Arjuna) là chú bê con,
Người trí là người thưởng thức dòng sữa bất tử từ Gītā vĩ đại!
13
Tiếng Phạn Devanāgarī:
गीतातन्त्रमिदं पुण्यं यः पठेत्प्रयतः पुमान्।
विष्णोः पदमवाप्नोति भयशोकादिवर्जितः॥
Phiên âm:
gītāśāstramidaṃ puṇyaṃ yaḥ paṭhet prayataḥ pumān |
viṣṇoḥ padamavāpnoti bhayaśokādi varjitaḥ ||
Dịch nghĩa:
Ai chăm chỉ tụng đọc bộ thánh kinh Gītā thiêng liêng này,
Người ấy sẽ đạt đến cõi Vishnu – vượt ngoài sợ hãi, đau khổ và mọi khổ đau.
13
Tiếng Phạn Devanāgarī:
एकं शास्त्रं देवकीपुत्रगीतम्
एको देवो देवकीपुत्र एव।
एको मन्त्रस्तस्य नामानि यानि
कर्माप्येकं तस्य देवस्य सेवा॥
Phiên âm:
ekaṃ śāstraṃ devakīputragītaṃ
eko devo devakīputra eva |
eko mantrastasya nāmāni yāni
karmāpyekaṃ tasya devasya sevā ||
Dịch nghĩa:
Chỉ một Thánh kinh: lời Gītā của con Devakī,
Chỉ một Thần linh: chính là con của Devakī,
Chỉ một câu thần chú: là các danh hiệu của Ngài,
Chỉ một hành động chân thật: là phụng sự vị ấy!
14
Tiếng Phạn Devanāgarī :
ॐ श्रीकृष्णाय परमात्मने नमः॥
Phiên âm:
oṃ śrī kṛṣṇāya paramātmane namaḥ ||
Dịch nghĩa:
Om! Kính lễ Thượng Ngã Tối Thượng — Śrī Kṛṣṇa!
Bạn bị lừa gạt, mất sạch tài sản. Vợ bạn bị đem ra làm nhục trước mặt cả trăm người trong dòng họ, bị ép phải cởi bỏ y phục trong nỗi nhục ê chề – không ai đứng lên bảo vệ cô ấy.
Người thầy, bè bạn, những người bạn kính trọng – Không một ai lên tiếng, tất cả im lặng trước cái ác.
Bạn và các anh em bị đày vào rừng 13 năm, liên tục bị săn đuổi, ám hại.
Trong khi đó, kẻ phản bội bạn – anh cùng cha khác mẹ – ngồi chễm chệ trên ngai vàng, sống trong xa hoa.
Khi thời khắc chiến tranh đến, bạn dẫn quân trở về. Nhưng khi tiếng trống trận vang lên, bạn nhìn thấy phía bên kia là thầy cũ, bác ruột, anh em họ, những gương mặt thân thương từng nuôi dưỡng bạn. Họ là người thân – nhưng lại đứng giữa bạn và công lý.
Để giành lại lẽ phải, bạn phải giết họ, tất cả họ, để tiếp cận kẻ ngồi trên ngai vàng.
Lúc ấy bạn tự hỏi:
"Chiến thắng như vậy có còn nghĩa gì không?"
"Trả thù thì có xứng đáng không?"
"Giành lại ngai vàng trên xác người thân thì có phải là đạo?"
Tâm hồn bạn vỡ nát. Ý chí bị nghiền nát giữa tiếng tù và, trống trận, và giằng xé nội tâm.
Bạn cúi đầu, và một lần nữa bật lên tiếng kêu đau đớn:
"TẠI SAO LÀ CON?"
"CON PHẢI LÀM GÌ?"
….
Đó chính là những gì đã xảy ra cho Arjuna.
Chàng dũng sĩ vô địch, con của Indra – vị ngọc hoàng thượng đế, vua của thần giới. Arjuna - người anh hùng của công lý, cùng 4 người anh em, đã bị lừa gạt, mất tất cả, và nay đứng giữa ngã ba của nghĩa – tình – tội.
Và đúng lúc ấy, Krishna – hóa thân của Thượng Đế – Ngài đã sinh ra với xác thân loài người. Không phải như một vị thần quyền năng, mà là người bạn, người thầy, người cầm cương cho cỗ chiến xa của chàng Arjuna – Thượng Đế ở ngay bên cạnh để trả lời câu hỏi của chàng.
Trên cỗ xe ngựa giữa chiến trường Kurukshetra, Krishna không đưa ra phép màu. Ngài đưa ra tri thức – chân lý vượt thời gian: Bhagavad Gītā.
---
Bhagavad Gītā – Chí Tôn Ca – là bài giảng gồm 700 câu kệ, được truyền dạy cách đây hơn 5000 năm. Guru – bậc thầy giác ngộ – là hiện thân của Krishna, là Rama, là ánh sáng của Thượng Đế trong thời đại mạt pháp Kali Yuga, hướng dẫn về con đường hành động đúng, buông bỏ, giác ngộ, và tình yêu thiêng liêng.
CHÍ TÔN CA
“Bài ca thiêng liêng của Thượng Đế Krishna” – Một tác phẩm chứa đựng những lời dạy sâu sắc nhất về con đường hành động đúng, buông bỏ, giác ngộ, và tình yêu thiêng liêng".
Lời dẫn nhập thiền định
(Gītā dhyāna ślokāḥ)
1.
Tiếng Phạn Devanagari:
ॐ पार्थाय प्रतिबोधितां भगवता नारायणेन स्वयं
व्यासेन ग्रथितां पुराणमुनिना मध्ये महाभारतम्।
अद्वैतामृतवर्षिणीं भगवतीम् अष्टादशाध्यायिनीं
अम्ब त्वामनुसन्धधामि भगवद्गीते भवद्वेषिणीम्॥
Phiên âm:
oṃ pārthāya pratibodhitāṃ bhagavatā nārāyaṇena svayaṃ
vyāsena grathitāṃ purāṇamuninā madhye mahābhāratam |
advaitāmṛtavarṣiṇīṃ bhagavatīm aṣṭādaśādhyāyinīṃ
amba tvām anusandadhāmi bhagavadgīte bhavadveṣiṇīm ||
Dịch nghĩa:
Con đảnh lễ Mẹ Bhagavad Gītā – Mẹ Thiêng Liêng (Amba) đã được Thượng Đế Nārāyaṇa (Krishna) giảng dạy cho Arjuna, do hiền triết Vyāsa ghi chép trong Mahābhārata.
Ngài là cơn mưa cam lồ (amṛta) của triết lý bất nhị (advaita), gồm 18 chương, xua tan bóng tối luân hồi (bhavadveṣiṇīm).
2.
Tiếng Phạn Devanagari:
नमोऽस्तुते व्यास विशालबुद्धे फुल्लारविन्दायतपत्रनेत्र।
येन त्वया भारत तैलपूर्णः प्रज्वालितो ज्ञानमयः प्रदीपः॥
Phiên âm:
namo'stute vyāsa viśālabuddhe phullāravindāyatapatranetra |
yena tvayā bhārata tailapūrṇaḥ prajvālito jñānamayaḥ pradīpaḥ ||
Dịch nghĩa:
Kính lễ Vyāsa – bậc trí tuệ vĩ đại, với đôi mắt như cánh sen dài nở rộ!
Người đã thắp lên ngọn đèn tri thức (jñāna pradīpa) trên trái đất này bằng dầu tinh túy chắt lọc mang tên Mahābhārata, soi sáng thế gian. Con đảnh lễ ngài.
3.
Tiếng Phạn Devanagari:
प्रपन्नपारिजाताय तोत्रवेत्रैकपाणये।
ज्ञानमुद्राय कृष्णाय गीतामृतदुहे नमः॥
Phiên âm:
prapannapārijātāya totravetraikapāṇaye |
jñānamudrāya kṛṣṇāya gītāmṛtaduhe namaḥ ||
Dịch nghĩa:
Con đảnh lễ Krishna – Đấng ban cây pārijāta (ước nguyện) cho người quy y với ngài, Đấng cầm roi (totra) trong tay trái chỉ đường cho lũ ngựa, còn tay phải ngài để thủ ấn jñāna mudrā (ấn tri thức). Ngài là người vắt ra dòng sữa cam lồ (amṛta) của Gītā.
4.
Tiếng Phạn Devanagari:
वसुदेवसुतं देवं कंसचाणूरमर्दनम्।
देवकीपरमानन्दं कृष्णं वन्दे जगद्गुरुम्॥
Phiên âm:
vasudevasutaṃ devaṃ kaṃsacāṇūramardanam |
devakīparamānandaṃ kṛṣṇaṃ vande jagadgurum ||
Dịch nghĩa:
Con đảnh lễ Krishna – con của Vasudeva, Đấng tiêu diệt Kaṃsa và Cāṇūra,
đã trở thành nguồn an lạc tối thượng của mẹ Devakī, và là Đạo Sư của vũ trụ (jagadguru).
5.
Tiếng Phạn Devanagari:
भीष्मद्रोणतटा जयद्रथजला गान्धारनीलोत्पला
शल्यग्राहवती कृपेण वहनी कर्णेन वेलाकुला।
अश्वत्थामविकर्णघोरमकरा दुर्योधनावर्तिनी
सोत्तीर्णा खलु पाण्डवै रणनदी कैवर्तकः केशवः॥
Phiên âm:
bhīṣmadroṇataṭā jayadrathajalā gāndhāranīlotpalā
śalyagrāhavatī kṛpeṇa vahanī karṇena velākulā |
aśvatthāmavikarṇaghoramakarā duryodhanāvartinī
sottīrṇā khalu pāṇḍavai raṇanadī kaivartakaḥ keśavaḥ ||
Dịch nghĩa:
Những Pandavas có thể vượt dòng sông chiến trận Kurukṣetra trong cuộc chiến Mahabhrata. Trên dòng sông đó, Bhīṣma và Droṇa là hai bờ sông, Jayadratha là dòng nước sâu, những đứa con của Gāndhāra là những bông hoa súng màu xanh, Śalya và Kṛpa là con vật dữ tợn bắt mồi bằng cách ngoạm lấy chân họ, Karṇa là xoáy nước lớn hút cả đôi bờ, Aśvatthāmā và Vikarṇa là cá sấu hung dữ, Duryodhana là xoáy nước. Nhờ Keśava (Krishna) làm người lái đò (kaivartakaḥ mà những Pāṇḍava đã vượt qua dòng sông ấy an toàn.
6.
Tiếng Phạn Devanagari:
पाराशर्यवचः सरोजममलं गीतार्थगन्धोत्कटं
नानाख्यानककेसरं हरिकथा संबोधनाबोधितम्।
लोके सज्जनषट्पदैरहरहः पेपीयमानं मुदा
भूयाद्भारतपङ्कजं कलिमल प्रध्वंसिनः श्रेयसे॥
Phiên âm:
pārāśaryavacaḥ sarojamamalaṃ gītārthagandhotkaṭaṃ
nānākhyānakakesaraṃ harikathā sambodhanābodhitam |
loke sajjanaṣaṭpadairaharahaḥ pepīyamānaṃ mudā
bhūyādbhāratapaṅkajaṃ kalimala pradhvaṃsinaḥ śreyase ||
Dịch nghĩa:
Mahabharata là một bông sen tinh khiết được sinh ra từ hồ nước trong lành những lời dạy của vị đại rishi mang tên Vyasa, Bhagavad Gita chính là hương thơm đậm đà lan toả từ đó. Vô số truyền thuyết trong tập kinh điển này như nhuỵ hoa. Nhờ những câu chuyện về Hari (Vishnu) và lời dạy của ngài mà hoa sen khai nở, và mỗi ngày những người thiện tri thức trên đời được thưởng thức với niềm hoan hỉ giống như những chú ong đi hút mật. Nguyện cho đoá sen Mahabhārata này trở thành phương tiện mang lại an lành tối thượng, tiêu trừ ô nhiễm của thời mạt pháp (Kali Yuga).
7.
Tiếng Phạn Devanagari:
मूकं करोति वाचालं पङ्गुं लङ्घयते गिरिम्।
यत्कृपा तमहं वन्दे परमानन्दमाधवम्॥
Phiên âm:
mūkaṃ karoti vācālaṃ paṅguṃ laṅghayate girim |
yatkṛpā tamahaṃ vande paramānandamādhavam ||
Dịch nghĩa:
Con đảnh lễ Mādhava (Krishna) – nguồn an lạc tối thượng, Đấng với lòng từ bi khiến kẻ câm nói lưu loát, giúp người què vượt núi cao.
8.
Tiếng Phạn Devanagari:
शान्ताकारं भुजगशयनं पद्मनाभं सुरेशं
विश्वाधारं गगनसदृशं मेघवर्णं शुभाङ्गम्।
लक्ष्मीकान्तं कमलनयनं योगिहृद्ध्यानगम्यं
वन्दे विष्णुं भवभयहरं सर्व लोकैकनाथम्॥
Phiên âm:
śāntākāraṃ bhujagaśayanaṃ padmanābhaṃ sureśaṃ
viśvādhāraṃ gaganasadṛśaṃ meghavarṇaṃ śubhāṅgam |
lakṣmīkāntaṃ kamalanayanaṃ yogihṛddhyānagamyaṃ
vande viṣṇuṃ bhavabhayaharaṃ sarva lokaikanātham ||
Dịch nghĩa:
Con kính lễ Thần Maha Viṣṇu – Đấng có hình tướng an tĩnh, ngự trên rắn thần (Śeṣa), ngực nở đóa sen (Padmanābha), là Chúa của chư Thiên (Sureśa), là nền tảng của vũ trụ, như bầu trời vô biên, thân màu mây sẫm, dáng vẻ cát tường. Ngài là phu quân của nữ thần Lakṣmī, mắt như hoa sen, mẹ chỉ có thể được nhận biết qua thiền định nơi trái tim các yogi, Con đảnh lễ Ngài – Viṣṇu, Đấng tiêu trừ sợ hãi sinh tử, là Chủ tể duy nhất của muôn cõi!
9.
Tiếng Phạn Devanāgarī:
यं ब्रह्मावरुणेन्द्ररुद्रमरुतः स्तुन्वन्ति दिव्यैः स्तवैः
वेदैः साङ्गपदक्रमोपनिषदैः गायन्ति यं सामगाः।
ध्यायानावस्थिततद्गतेन मनसा पश्यन्ति यं योगिनः
यस्यान्तं न विदुः सुरासुरगणाः देवाय तस्मै नमः॥
Phiên âm:
yaṃ brahmāvaruṇendrarudramarutaḥ stunvanti divyaiḥ stavaiḥ
vedaiḥ sāṅgapadakramopaniṣadaiḥ gāyanti yaṃ sāmagāḥ |
dhyānāvasthita tadgatena manasā paśyanti yaṃ yoginaḥ
yasyāntaṃ na viduḥ surāsuragaṇāḥ devāya tasmai namaḥ ||
Dịch nghĩa:
Đấng mà Brahmā, Varuṇa, Indra, Rudra và Marut tán tụng bằng những bài ca thiêng liêng. Đấng được các ca sĩ Sāma tụng ca qua Veda, các bộ phận phụ, các trình tự và Upaniṣad. Đấng mà các hành giả yoga quán tưởng bằng tâm trí nhất tâm. Đấng có bản thể vô hạn mà cả thần linh lẫn ác quỷ cũng chẳng thể biết đến. Con lính lễ Ngài, Đấng Tối Thượng ấy!
10
Tiếng Phạn Devanāgarī:
नारायणं नमस्कृत्य नरं चैव नरोत्तमम्।
देवीं सरस्वतीं व्यासं ततो जयमुदीरयेत्॥
Phiên âm:
nārāyaṇaṃ namaskṛtya narañcaiva narottamam |
devīṃ sarasvatīṃ vyāsaṃ tato jayamudīrayet ||
Dịch nghĩa:
Kính lễ Thượng Đế Nārāyaṇa, và cả Nara – bậc nhân gian tối thượng.
Kính lễ nữ thần Sarasvatī và ṛṣi Vyāsa – rồi hãy xướng tụng chiến thắng!
11
Tiếng Phạn Devanāgarī:
सच्चिदानन्दरूपाय कृष्णायाक्लिष्टकारिणे।
नमो वेदान्तवेद्याय गुरवे बुद्धिसाक्षिणे॥
Phiên âm:
saccidānandarūpāya kṛṣṇāyākliṣṭakāriṇe |
namo vedāntavedyāya gurave buddhisākṣiṇe ||
Dịch nghĩa:
Kính lễ Kṛṣṇa – đấng có bản thể Chân – Thức – Lạc (sat–cit–ānanda),
Đấng không bao giờ vướng mắc.
Đấng được Vedānta nhận biết.
Đấng Thầy và là chứng nhân của trí tuệ!
12
Tiếng Phạn Devanāgarī:
सर्वोपनिषदो गावो दोग्धा गोपालनन्दनः।
पार्थो वत्सः सुधीर्भोक्ता दुग्धं गीतामृतं महत्॥
Phiên âm:
sarvopaniṣado gāvaḥ dogdhā gopālanandanaḥ |
pārtho vatsaḥ sudhīrbhoktā dugdhaṃ gītāmṛtaṃ mahat ||
Dịch nghĩa:
Tất cả các Upaniṣad như đàn bò thiêng,
Người vắt sữa là Kṛṣṇa – con của Gopāla (người chăn bò),
Partha (Arjuna) là chú bê con,
Người trí là người thưởng thức dòng sữa bất tử từ Gītā vĩ đại!
13
Tiếng Phạn Devanāgarī:
गीतातन्त्रमिदं पुण्यं यः पठेत्प्रयतः पुमान्।
विष्णोः पदमवाप्नोति भयशोकादिवर्जितः॥
Phiên âm:
gītāśāstramidaṃ puṇyaṃ yaḥ paṭhet prayataḥ pumān |
viṣṇoḥ padamavāpnoti bhayaśokādi varjitaḥ ||
Dịch nghĩa:
Ai chăm chỉ tụng đọc bộ thánh kinh Gītā thiêng liêng này,
Người ấy sẽ đạt đến cõi Vishnu – vượt ngoài sợ hãi, đau khổ và mọi khổ đau.
13
Tiếng Phạn Devanāgarī:
एकं शास्त्रं देवकीपुत्रगीतम्
एको देवो देवकीपुत्र एव।
एको मन्त्रस्तस्य नामानि यानि
कर्माप्येकं तस्य देवस्य सेवा॥
Phiên âm:
ekaṃ śāstraṃ devakīputragītaṃ
eko devo devakīputra eva |
eko mantrastasya nāmāni yāni
karmāpyekaṃ tasya devasya sevā ||
Dịch nghĩa:
Chỉ một Thánh kinh: lời Gītā của con Devakī,
Chỉ một Thần linh: chính là con của Devakī,
Chỉ một câu thần chú: là các danh hiệu của Ngài,
Chỉ một hành động chân thật: là phụng sự vị ấy!
14
Tiếng Phạn Devanāgarī :
ॐ श्रीकृष्णाय परमात्मने नमः॥
Phiên âm:
oṃ śrī kṛṣṇāya paramātmane namaḥ ||
Dịch nghĩa:
Om! Kính lễ Thượng Ngã Tối Thượng — Śrī Kṛṣṇa!
Comments
Post a Comment